Archive Blog Detail
2 Nhóm ngành nghề được ưu tiên nhập cư năm 2025
Trong chia sẻ gần đây, Thủ Tướng Trudeau nhấn mạnh hai nhóm ngành Healthcare (Y tế) và Construction (Xây dựng) sẽ tiếp tục được ưu tiên trong chính sách nhập cư của Canada. Đặc biệt, trong Kế hoạch Nhập cư 2025, nhóm ngành Healthcare được chính thức liệt kê trong diện ưu tiên thuộc danh mục Economics.
Vì sao các ngành này được ưu tiên và điều kiện ứng tuyển?
Dù Canada đang điều chỉnh giảm số lượng người nhập cư trong những năm tới, nhu cầu lao động trong các nhóm ngành Healthcare và Construction vẫn rất cao. Điều này xuất phát từ:
- Y tế: Sự thiếu hụt nhân lực trầm trọng trong hệ thống bệnh viện và các cơ sở chăm sóc sức khỏe.
- Xây dựng: Áp lực xây dựng hàng triệu ngôi nhà để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và dân cư.
Để tham gia vào hai nhóm ngành này và có cơ hội định cư lâu dài tại Canada, ứng viên quốc tế cần:
- IELTS General: Điểm tối thiểu 4.0
- Kinh nghiệm làm việc: Tối thiểu 12 tháng trong lĩnh vực liên quan
- Sức khỏe tốt
- Bằng cấp chuyên môn: Chứng chỉ hoặc bằng cấp trong lĩnh vực y tá, điều dưỡng, hoặc các ngành chăm sóc sức khỏe khác
Cơ hội định cư cho cả gia đình
Người lao động trong các ngành Healthcare và Construction không chỉ dễ dàng tìm việc làm tại Canada mà còn có nhiều cơ hội định cư lâu dài thông qua các chương trình như:
- Atlantic Immigration Program (AIP)
- Provincial Nominee Program (PNP)
Để biết thêm thông tin về các ngành nghề ưu tiên và nhận đánh giá hồ sơ cá nhân, hãy liên hệ Phan Immigration qua số 078 208 4466. Chúng tôi sẽ giúp bạn xây dựng lộ trình định cư hoàn hảo cho cả gia đình tại Canada!
Archive Blog Detail
Tỉnh bang Manitoba đang công bố chương trình thí điểm 3 năm
Vào ngày 15/11/2024, chính quyền Manitoba đã công bố chương trình thí điểm WEST-CENTRAL IMMIGRATION INITIATIVE PILOT kéo dài ba năm để giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động tại khu vực nông thôn miền tây trung tâm.
Trong chương trình này, chính quyền tỉnh bang sẽ hợp tác với 7 thành phố nông thôn và cộng đồng Gambler First Nation. Chương trình nhằm hỗ trợ các nhà tuyển dụng ở phía tây trung tâm Manitoba tuyển dụng và giải quyết nhu cầu về thị trường lao động, từ đó sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và cộng đồng.
Bộ trưởng Bộ lao động và Di Trú tỉnh bang Manitoba – Bà Marcelino cho biết: “Manitoba là đơn vị đi đầu trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển và sức sống của cộng đồng thông qua nhập cư. Chính quyền của chúng tôi tự hào được hợp tác với các thành phố nông thôn thông qua WEST-CENTRAL IMMIGRATION INITIATIVE để giúp các nền kinh tế và cộng đồng địa phương trên khắp Manitoba phát triển và thịnh vượng. Bằng cách hợp tác với nhau, chúng tôi đang đáp ứng nhu cầu của địa phương về lao động có tay nghề ở vùng nông thôn Manitoba và đảm bảo Manitoba tiếp tục là một tỉnh chào đón”.
Các thành phố và cộng đồng tham gia chương trình WEST-CENTRAL IMMIGRATION INITIATIVE PILOT là:
- Thành phố Russell-Binscarth;
- Thành phố nông thôn Yellowhead;
- Thành phố Roblin;
- Thành phố nông thôn Ellice-Archie;
- Thành phố nông thôn Riding Mountain West;
- Thành phố Rossburn;
- Thành phố Prairie View; và
- Gambler First Nation
Trong một cuộc khảo sát 85 nhà tuyển dụng, ước tính sẽ cần 240 – 300 người để đáp ứng nhu cầu lao do có thêm nhiều việc làm mới, hoặc thay thế lực lượng lao động nghỉ hưu trong vòng ba năm.
“Thành phố Russell-Binscarth tự hào hợp tác với Gambler First Nation và các thành phố lân cận để thành lập WEST-CENTRAL IMMIGRATION INITIATIVE PILOT”, Thị trưởng Judy Snitynsky, Russell-Binscarth cho biết. “Thông qua quan hệ đối tác hợp tác này, chúng tôi mong muốn mở rộng mạng lưới di trú của mình và thể hiện tiềm năng vô hạn mà chúng tôi cung cấp cho những người mới đến khu vực này của Manitoba”.
Bộ trưởng Bộ Di trú tỉnh bang chia sẻ đang có 3 sáng kiến di trú được áp dụng và thành công tại Winkler-Stanley, Morden và khu vực Parkland, và dự kiến sẽ tiếp tục hợp tác với các thành phố khu vực và nông thôn khác để phát triển các sáng kiến di trú tương tự.
Chương trình thí điểm nhập cư Canada là gì?
Canada sẽ triển khai các chương trình thí điểm nhập cư để giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động ở khu vực hoặc ngành nghề cụ thể và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế khu vực. Các chương trình thí điểm nhập cư thường được giới thiệu thông qua sự hợp tác giữa các cấp chính quyền khác nhau, chẳng hạn như chính quyền liên bang, chính quyền tỉnh và cộng đồng địa phương.
Tiêu chí đủ điều kiện phụ thuộc vào mỗi chương trình. Một số có thể yêu cầu lời mời làm việc, trong khi những chương trình khác xem xét các yếu tố về vốn con người như kinh nghiệm làm việc, trình độ ngôn ngữ và trình độ học vấn.
Archive Blog Detail
IRCC mời 3.000 ứng viên Express Entry nhóm Healthcare – ĐỢT RÚT ĐẦU TIÊN TỪ THÁNG 7
Sáng ngày 20/11/2024, Bộ Di Trú Canada đã tiến hành đợt rút lần thứ 6 trong tháng 11 dành cho các ứng viên thuộc nhóm Healthcare occupations với kết quả như sau:
Số ứng viên được mời: 3,000 ứng viên
Điểm rút: 463 điểm
Đợt rút thăm thứ 6 dành cho các ứng viên Healthcare sau 5 tháng tạm ngưng rút. Mức điểm được coi là tăng cao so với 2 đợt rút gần đây với số lượng 3,000 ITA được gửi ra. Mục tiêu của liên bang về kế hoạch nhập cư 2025 thông qua hệ thống Express Entry sẽ tăng vào năm tới. Bộ di trú hy vọng sẽ chào đón 124.680 ứng viên Express Entry đến Canada vào năm tới.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Tổng hợp các đợt rút Express Entry trong 2024
STT | DATE | ROUND TYPE | INVITATION ISSUE | CRS SCORE |
---|---|---|---|---|
327 | November 20, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,000 | 463 |
326 | November 19, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 539 |
325 | November 18, 2024 | Provincial Nominee Program | 174 | 816 |
324 | November 15, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 800 | 478 |
323 | November 13, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 547 |
322 | November 12, 2024 | Provincial Nominee Program | 733 | 812 |
321 | October 23, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 433 |
320 | October 22, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 539 |
319 | October 21, 2024 | Provincial Nominee Program | 648 | 791 |
318 | October 10, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 444 |
317 | October 9, 2024 | Canadian Experience Class | 500 | 539 |
316 | October 7, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,613 | 743 |
315 | September 19, 2024 | Canadian Experience Class | 4,000 | 509 |
314 | September 13, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 446 |
313 | September 9, 2024 | Provincial Nominee Program | 911 | 732 |
312 | August 27, 2024 | Canadian Experience Class | 3,300 | 507 |
311 | August 26, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,121 | 694 |
310 | August 15, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,000 | 394 |
309 | August 14, 2024 | Canadian Experience Class | 3,200 | 509 |
308 | August 13, 2024 | Provincial Nominee Program | 763 | 690 |
307 | July 31, 2024 | Canadian Experience Class | 5,000 | 510 |
306 | July 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 964 | 686 |
305 | July 18, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,800 | 400 |
304 | July 17, 2024 | Canadian Experience Class | 6,300 | 515 |
303 | July 16, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,391 | 670 |
302 | July 8, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 3,200 | 420 |
301 | July 5, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,750 | 445 |
300 | July 4, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 436 |
299 | July 2, 2024 | Provincial Nominee Program | 920 | 739 |
298 | June 19, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,499 | 663 |
297 | May 31, 2024 | Canadian Experience Class | 3,000 | 522 |
296 | May 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 2,985 | 676 |
295 | April 24, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,400 | 410 |
294 | April 23, 2024 | General | 2,095 | 529 |
293 | April 11, 2024 | STEM occupations (Version 1) | 4,500 | 491 |
292 | April 10, 2024 | General | 1,280 | 549 |
291 | March 26, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,500 | 388 |
290 | March 25, 2024 | General | 1,980 | 524 |
289 | March 13, 2024 | Transport occupations (Version 1) | 975 | 430 |
288 | March 12, 2024 | General | 2,850 | 525 |
287 | February 29, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,500 | 336 |
286 | February 28, 2024 | General | 1,470 | 534 |
285 | February 16, 2024 | Agriculture and agri-food occupations (Version 1) | 150 | 437 |
284 | February 14, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,500 | 422 |
283 | February 13, 2024 | General | 1,490 | 535 |
282 | February 1, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 7,000 | 365 |
281 | January 31, 2024 | General | 730 | 541 |
280 | January 23, 2024 | General | 1,040 | 543 |
279 | January 10, 2024 | General | 1,510 | 546 |
Express Entry tổ chức các đợt rút dựa trên danh mục gì?
Express Entry được rút thăm dựa trên các danh mục ưu tiên đã được công bố vào tháng 5.2023. Đó là:
– Trình độ tiếng Pháp tốt hoặc;
– Kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực sau:
+ Chăm sóc sức khỏe
+ Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)
+ Các ngành nghề xây dựng, chẳng hạn như thợ mộc, thợ ống nước và nhà thầu
+ Vận chuyển
+ Nông nghiệp
Đợt rút thăm đầu tiên dành cho các danh mục ưu tiên diễn ra từ ngày 28/6 với 500 ITA gửi ra cho các ứng viên thuộc nhóm ngành chăm sóc sức khỏe. Đến hiện tại, Bộ Di Trú đã thực hiện hàng loạt các đợt rút dành cho các nhóm ưu tiên.
Việc phân chia các nhóm ưu tiên sẽ giúp Canada lựa chọn được nguồn nhân lực lao động phù hợp với tình hình thiếu hụt lao động tại đây.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Express Entry là gì và hoạt động như thế nào?
Express Entry là một hệ thống quản lý đơn đăng ký các ứng viên tham dự các chương tình: Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang (FSWP), Lớp Kinh nghiệm Canada (CEC) và Chương trình Giao dịch tay nghề Liên bang (FSTP).
Thông qua các chương trình này, ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố vốn nhân lực như kinh nghiệm làm việc, nghề nghiệp, khả năng ngôn ngữ, độ tuổi và trình độ học vấn.
Mỗi yếu tố sẽ được tính điểm dựa trên tiêu chí có sẵn và sẽ cộng lại với nhau để có mức điểm cuối cùng. Hệ thống sẽ cấp ITA cho ứng viên có mức điểm từ trên xuống thấp. Những người có điểm cao nhất có nhiều khả năng nhận được lời mời đăng ký thường trú.
Archive Blog Detail
IRCC mời 400 ứng viên Express Entry nhóm CEC – Đợt rút CEC thứ 2 của tháng 11
Sáng ngày 19/11/2024, Bộ Di Trú Canada đã tiến hành đợt rút lần thứ 2 trong tháng 11 dành cho các ứng viên thuộc nhóm Canadian Experience Class với kết quả như sau:
Số ứng viên được mời: 400 ứng viên
Điểm rút: 539 điểm
Đây là lần thứ 2 trong tháng 11 diễn ra đợt rút riêng dành cho nhóm Canadian Experience Class. Mức điểm đã hạ nhiệt so với đơn rút trước đó, tuy nhiên số lượng ITA được gửi ra vẫn bị giảm đi gấp 10 lần so với các đợt rút CEC thông thường. Có thể, IRCC đang cố gắng phân bổ số lượng ITA cho phù hợp quota đang còn ở các tháng cuối năm. Chính vì vậy, IRCC sẽ có thể tập trung vào việc thu hút các ứng viên có trình độ kỹ năng cao và kinh nghiệm phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hiện tại hơn.
Trong kế hoạch nhập cư 2025, mục tiêu “In-Canada Focus” là 82.980 chỉ tiêu. Số lượng này chiếm khoảng 40% số lượng thường trú nhân trong Mục tiêu “Economic” vào năm 2025. Hi vọng với “sự ưu ái”, các ứng viên tại Canada sẽ có nhiều cơ hội hơn nữa trong năm 2025!
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Tổng hợp các đợt rút Express Entry trong 2024
STT | DATE | ROUND TYPE | INVITATION ISSUE | CRS SCORE |
---|---|---|---|---|
326 | November 19, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 539 |
325 | November 18, 2024 | Provincial Nominee Program | 174 | 816 |
324 | November 15, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 800 | 478 |
323 | November 13, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 547 |
322 | November 12, 2024 | Provincial Nominee Program | 733 | 812 |
321 | October 23, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 433 |
320 | October 22, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 539 |
319 | October 21, 2024 | Provincial Nominee Program | 648 | 791 |
318 | October 10, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 444 |
317 | October 9, 2024 | Canadian Experience Class | 500 | 539 |
316 | October 7, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,613 | 743 |
315 | September 19, 2024 | Canadian Experience Class | 4,000 | 509 |
314 | September 13, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 446 |
313 | September 9, 2024 | Provincial Nominee Program | 911 | 732 |
312 | August 27, 2024 | Canadian Experience Class | 3,300 | 507 |
311 | August 26, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,121 | 694 |
310 | August 15, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,000 | 394 |
309 | August 14, 2024 | Canadian Experience Class | 3,200 | 509 |
308 | August 13, 2024 | Provincial Nominee Program | 763 | 690 |
307 | July 31, 2024 | Canadian Experience Class | 5,000 | 510 |
306 | July 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 964 | 686 |
305 | July 18, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,800 | 400 |
304 | July 17, 2024 | Canadian Experience Class | 6,300 | 515 |
303 | July 16, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,391 | 670 |
302 | July 8, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 3,200 | 420 |
301 | July 5, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,750 | 445 |
300 | July 4, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 436 |
299 | July 2, 2024 | Provincial Nominee Program | 920 | 739 |
298 | June 19, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,499 | 663 |
297 | May 31, 2024 | Canadian Experience Class | 3,000 | 522 |
296 | May 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 2,985 | 676 |
295 | April 24, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,400 | 410 |
294 | April 23, 2024 | General | 2,095 | 529 |
293 | April 11, 2024 | STEM occupations (Version 1) | 4,500 | 491 |
292 | April 10, 2024 | General | 1,280 | 549 |
291 | March 26, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,500 | 388 |
290 | March 25, 2024 | General | 1,980 | 524 |
289 | March 13, 2024 | Transport occupations (Version 1) | 975 | 430 |
288 | March 12, 2024 | General | 2,850 | 525 |
287 | February 29, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,500 | 336 |
286 | February 28, 2024 | General | 1,470 | 534 |
285 | February 16, 2024 | Agriculture and agri-food occupations (Version 1) | 150 | 437 |
284 | February 14, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,500 | 422 |
283 | February 13, 2024 | General | 1,490 | 535 |
282 | February 1, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 7,000 | 365 |
281 | January 31, 2024 | General | 730 | 541 |
280 | January 23, 2024 | General | 1,040 | 543 |
279 | January 10, 2024 | General | 1,510 | 546 |
Express Entry tổ chức các đợt rút dựa trên danh mục gì?
Express Entry được rút thăm dựa trên các danh mục ưu tiên đã được công bố vào tháng 5.2023. Đó là:
– Trình độ tiếng Pháp tốt hoặc;
– Kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực sau:
+ Chăm sóc sức khỏe
+ Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)
+ Các ngành nghề xây dựng, chẳng hạn như thợ mộc, thợ ống nước và nhà thầu
+ Vận chuyển
+ Nông nghiệp
Đợt rút thăm đầu tiên dành cho các danh mục ưu tiên diễn ra từ ngày 28/6 với 500 ITA gửi ra cho các ứng viên thuộc nhóm ngành chăm sóc sức khỏe. Đến hiện tại, Bộ Di Trú đã thực hiện hàng loạt các đợt rút dành cho các nhóm ưu tiên.
Việc phân chia các nhóm ưu tiên sẽ giúp Canada lựa chọn được nguồn nhân lực lao động phù hợp với tình hình thiếu hụt lao động tại đây.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Express Entry là gì và hoạt động như thế nào?
Express Entry là một hệ thống quản lý đơn đăng ký các ứng viên tham dự các chương tình: Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang (FSWP), Lớp Kinh nghiệm Canada (CEC) và Chương trình Giao dịch tay nghề Liên bang (FSTP).
Thông qua các chương trình này, ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố vốn nhân lực như kinh nghiệm làm việc, nghề nghiệp, khả năng ngôn ngữ, độ tuổi và trình độ học vấn.
Mỗi yếu tố sẽ được tính điểm dựa trên tiêu chí có sẵn và sẽ cộng lại với nhau để có mức điểm cuối cùng. Hệ thống sẽ cấp ITA cho ứng viên có mức điểm từ trên xuống thấp. Những người có điểm cao nhất có nhiều khả năng nhận được lời mời đăng ký thường trú.
Archive Blog Detail
Điều gì làm Di Trú Canada thay đổi gần đây?
Hôm nay, Thủ tướng Trudeau đã chia sẻ trên kênh youtube với chủ đề “Why Canada’s changing its immigration system”. Trong bài viết này, hãy cùng Phan Immigration điểm qua một số thông tin quan trọng được Thủ tướng nhắc tới trong video nhé!
“SOME MISTAKES – BIG TURN”
Trong chia sẻ, Thủ tướng so sánh việc dân số Canada tăng nhanh trong 2 năm qua như “BABY BOOM”. Con số này đã đạt đến 44 triệu dân, và tăng nhanh nhất trong hơn 60 năm qua. Với sự gia tăng nhanh chóng, hàng loạt các trường đại học/cao đăng giả, những công ty đã được thành lập để lợi dụng và trục lợi từ hệ thống nhập cư. Đó là lý do Chính phủ Canada ra quyết định giảm lượng người nhập cư trong 3 năm tới.
“WE NEED MORE PEOPLE, MORE WORKER -> FAST”
Thủ tướng chỉ ra sự khác biệt giữa kế hoạch nhập cư trước đây và hiện tại. Trước đại dịch, kế hoạch nhập cư chỉ nhắm vào các đối tượng là Permanent Residence. Các đối tượng Temporary Residence chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tỉ lệ dân số của Canada và chỉ tìm kiếm những người lao động phù hợp với nền kinh tế Canada. Ông nhấn mạnh, thời điểm đó, Temporary Residence không phải là một phần của kế hoạch nhập cư dài hạn.
Tuy nhiên, sau 2 năm hứng chịu tác động của đại dịch Covid-19, khi nền kinh tế đã bắt đầu hoạt động trở lại, Canada cần lượng lớn người lao động để đáp ứng các nhu cầu kinh tế. Thủ tướng Trudeau nhấn mạnh “It’s would be a mistake not to include them”. Đây cũng chính là lí do trong kế hoạch nhập cư 2025 – 2027, Chính phủ Canada đã phân chia chỉ tiêu riêng cho Permanent Residence và Temporary Residence.
Thủ tướng Trudeau cho biết, để lên được kế hoạch nhập cư, Chính phủ Canada cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên nhu cầu thực tế của mỗi tỉnh bang và lãnh thổ. Từng thủ tướng của Tỉnh bang đã nêu ra nhu cầu thực tiễn trong lực lượng lao động tại tỉnh bang, cũng như tình hình dân số tại đây. Và chung quy lại, mỗi ngành nghề và dịch vụ đều có nhu cầu khác nhau trong di trú.
Thế nhưng, với sự nới lỏng của di trú, nhiều đơn vị trường đại học/ cao đẳng đã trục lợi bán bằng cấp lên đến hàng chục ngàn đô và hứa hẹn con đường định cư. Thế nhưng, theo ông Trudeau, đây là những lời hứa “NEVER COME TRUE”
LOWER NUMBER OF NEW IMMIGRANTS BOTH PR & TR
Thủ tướng cho biết Kế hoạch nhập cư mới của Canada là STRAIGHTFORWARD. Kế hoạch mới này sẽ giảm lượng người nhập cư cả Permanent Residence và Temporary Residence. Đối với Permanent Residence, chính phủ Canada sẽ tập trung vào những người lao động phù hợp với nhu cầu hiện tại. Như những người healthcare worker để làm việc tại bệnh viện, hoặc construction labour để xây dựng thêm nhà. Còn đối với những người Temporary Residence đang ở tại Canada, những người đã ổn định cuộc sống và làm việc tại Canada (giảm gánh nặng lên chính phủ và cộng đồng), họ có thể xin Permanent Residence. Còn lại thì có thể quay trở về quê nhà nếu Temporary Residence hết hạn.
14.000 ASYLUM CLAIMS BY INTERNATIONAL STUDENT SO FAR IN 2024
Ông chỉ ra rằng, có đến 14.000 hồ sơ xin tị nạn được gửi lên Bộ Di Trú từ Sinh viên quốc tế cho đến nay. Số lượng hồ sơ này vẫn đang được đánh giá và phân tích. Nếu hồ sơ không đạt, họ sẽ bị trục xuất khỏi Canada. Ông cho biết, việc giảm số lượng du học sinh đã giúp giảm giá tiền thuê nhà trong các thành phố lớn.
BACK TO NORMAL POPULATION GROWTH PATH
Sự tạm dừng trong các năm 2025-2027 sẽ là tiền đề cho sự cân bằng và bền vững. Ông Trudeau dự đoán sau 2027, hệ thống sẽ quay trở lại mức tăng trưởng bình thường như trước đây. Song đó, trong 3 năm tới sẽ là khoảng thời gian để kinh tế và các cộng đồng có thời gian để ổn định lại như xây thêm nhà ở để đáp ứng với số lượng dân đang có.
Archive Blog Detail
IRCC mời 400 ứng viên Express Entry nhóm CEC – MỨC ĐIỂM ĐẠT ĐỈNH!
Sáng ngày 13/11/2024, Bộ Di Trú Canada đã tiến hành đợt rút lần thứ 2 trong tháng 11 dành cho các ứng viên thuộc nhóm Canadian Experience Class với kết quả như sau:
Số ứng viên được mời: 400 ứng viên
Điểm rút: 547 điểm
Đây là mức điểm cao nhất dành riêng cho các ứng viên CEC trong năm 2024, nhưng số lượng vẫn bị giảm đi gấp 10 lần so với các đợt rút CEC thông thường. Câu hỏi được đặt ra ở đây là tại sao số lượng ITA lại bị giảm đáng kể như thế? Có thể, IRCC đang cố gắng phân bổ số lượng ITA cho phù hợp quota đang còn ở các tháng cuối năm. Chính vì vậy, IRCC sẽ có thể tập trung vào việc thu hút các ứng viên có trình độ kỹ năng cao và kinh nghiệm phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hiện tại hơn.
Trong kế hoạch nhập cư 2025, mục tiêu “In-Canada Focus” là 82.980 chỉ tiêu. Số lượng này chiếm khoảng 40% số lượng thường trú nhân trong Mục tiêu “Economic” vào năm 2025. Hi vọng với “sự ưu ái”, các ứng viên tại Canada sẽ có nhiều cơ hội hơn nữa trong năm 2025!
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Tổng hợp các đợt rút Express Entry trong 2024
STT | DATE | ROUND TYPE | INVITATION ISSUE | CRS SCORE |
---|---|---|---|---|
323 | November 13, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 547 |
322 | November 12, 2024 | Provincial Nominee Program | 733 | 812 |
321 | October 23, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 433 |
320 | October 22, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 539 |
319 | October 21, 2024 | Provincial Nominee Program | 648 | 791 |
318 | October 10, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 444 |
317 | October 9, 2024 | Canadian Experience Class | 500 | 539 |
316 | October 7, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,613 | 743 |
315 | September 19, 2024 | Canadian Experience Class | 4,000 | 509 |
314 | September 13, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 446 |
313 | September 9, 2024 | Provincial Nominee Program | 911 | 732 |
312 | August 27, 2024 | Canadian Experience Class | 3,300 | 507 |
311 | August 26, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,121 | 694 |
310 | August 15, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,000 | 394 |
309 | August 14, 2024 | Canadian Experience Class | 3,200 | 509 |
308 | August 13, 2024 | Provincial Nominee Program | 763 | 690 |
307 | July 31, 2024 | Canadian Experience Class | 5,000 | 510 |
306 | July 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 964 | 686 |
305 | July 18, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,800 | 400 |
304 | July 17, 2024 | Canadian Experience Class | 6,300 | 515 |
303 | July 16, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,391 | 670 |
302 | July 8, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 3,200 | 420 |
301 | July 5, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,750 | 445 |
300 | July 4, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 436 |
299 | July 2, 2024 | Provincial Nominee Program | 920 | 739 |
298 | June 19, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,499 | 663 |
297 | May 31, 2024 | Canadian Experience Class | 3,000 | 522 |
296 | May 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 2,985 | 676 |
295 | April 24, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,400 | 410 |
294 | April 23, 2024 | General | 2,095 | 529 |
293 | April 11, 2024 | STEM occupations (Version 1) | 4,500 | 491 |
292 | April 10, 2024 | General | 1,280 | 549 |
291 | March 26, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,500 | 388 |
290 | March 25, 2024 | General | 1,980 | 524 |
289 | March 13, 2024 | Transport occupations (Version 1) | 975 | 430 |
288 | March 12, 2024 | General | 2,850 | 525 |
287 | February 29, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,500 | 336 |
286 | February 28, 2024 | General | 1,470 | 534 |
285 | February 16, 2024 | Agriculture and agri-food occupations (Version 1) | 150 | 437 |
284 | February 14, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,500 | 422 |
283 | February 13, 2024 | General | 1,490 | 535 |
282 | February 1, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 7,000 | 365 |
281 | January 31, 2024 | General | 730 | 541 |
280 | January 23, 2024 | General | 1,040 | 543 |
279 | January 10, 2024 | General | 1,510 | 546 |
Express Entry tổ chức các đợt rút dựa trên danh mục gì?
Express Entry được rút thăm dựa trên các danh mục ưu tiên đã được công bố vào tháng 5.2023. Đó là:
– Trình độ tiếng Pháp tốt hoặc;
– Kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực sau:
+ Chăm sóc sức khỏe
+ Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)
+ Các ngành nghề xây dựng, chẳng hạn như thợ mộc, thợ ống nước và nhà thầu
+ Vận chuyển
+ Nông nghiệp
Đợt rút thăm đầu tiên dành cho các danh mục ưu tiên diễn ra từ ngày 28/6 với 500 ITA gửi ra cho các ứng viên thuộc nhóm ngành chăm sóc sức khỏe. Đến hiện tại, Bộ Di Trú đã thực hiện hàng loạt các đợt rút dành cho các nhóm ưu tiên.
Việc phân chia các nhóm ưu tiên sẽ giúp Canada lựa chọn được nguồn nhân lực lao động phù hợp với tình hình thiếu hụt lao động tại đây.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Express Entry là gì và hoạt động như thế nào?
Express Entry là một hệ thống quản lý đơn đăng ký các ứng viên tham dự các chương tình: Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang (FSWP), Lớp Kinh nghiệm Canada (CEC) và Chương trình Giao dịch tay nghề Liên bang (FSTP).
Thông qua các chương trình này, ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố vốn nhân lực như kinh nghiệm làm việc, nghề nghiệp, khả năng ngôn ngữ, độ tuổi và trình độ học vấn.
Mỗi yếu tố sẽ được tính điểm dựa trên tiêu chí có sẵn và sẽ cộng lại với nhau để có mức điểm cuối cùng. Hệ thống sẽ cấp ITA cho ứng viên có mức điểm từ trên xuống thấp. Những người có điểm cao nhất có nhiều khả năng nhận được lời mời đăng ký thường trú.
Archive Blog Detail
IRCC mời 733 ứng viên Express Entry nhóm PNP
Sáng ngày 12/11/2024, Bộ Di Trú Canada đã tiến hành đợt rút đầu tiên trong tháng 11 dành cho các ứng viên thuộc nhóm Provincial Nominee Program với kết quả như sau:
Số ứng viên được mời: 733 ứng viên
Điểm rút: 812 điểm
Đợt rút thăm cho các ứng viên PNP lần này có số điểm cao nhất trong năm 2024 với số lượng ITA là 733. Với mức điểm cao đỉnh điểm này đã gây hoang mang nhiều cho nhiều ứng viên Express Entry. Số điểm cao có thể bởi vì IRCC đang cố gắng phân bổ số lượng ITA cho phù hợp quota đang còn ở các tháng cuối năm. Chính vì vậy, IRCC sẽ có thể tập trung vào việc thu hút các ứng viên có trình độ kỹ năng cao và kinh nghiệm phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hiện tại hơn.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Tổng hợp các đợt rút Express Entry trong 2024
STT | DATE | ROUND TYPE | INVITATION ISSUE | CRS SCORE |
---|---|---|---|---|
322 | November 12, 2024 | Provincial Nominee Program | 733 | 812 |
321 | October 23, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 433 |
320 | October 22, 2024 | Canadian Experience Class | 400 | 539 |
319 | October 21, 2024 | Provincial Nominee Program | 648 | 791 |
318 | October 10, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 444 |
317 | October 9, 2024 | Canadian Experience Class | 500 | 539 |
316 | October 7, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,613 | 743 |
315 | September 19, 2024 | Canadian Experience Class | 4,000 | 509 |
314 | September 13, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,000 | 446 |
313 | September 9, 2024 | Provincial Nominee Program | 911 | 732 |
312 | August 27, 2024 | Canadian Experience Class | 3,300 | 507 |
311 | August 26, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,121 | 694 |
310 | August 15, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,000 | 394 |
309 | August 14, 2024 | Canadian Experience Class | 3,200 | 509 |
308 | August 13, 2024 | Provincial Nominee Program | 763 | 690 |
307 | July 31, 2024 | Canadian Experience Class | 5,000 | 510 |
306 | July 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 964 | 686 |
305 | July 18, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,800 | 400 |
304 | July 17, 2024 | Canadian Experience Class | 6,300 | 515 |
303 | July 16, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,391 | 670 |
302 | July 8, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 3,200 | 420 |
301 | July 5, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,750 | 445 |
300 | July 4, 2024 | Trade occupations (Version 1) | 1,800 | 436 |
299 | July 2, 2024 | Provincial Nominee Program | 920 | 739 |
298 | June 19, 2024 | Provincial Nominee Program | 1,499 | 663 |
297 | May 31, 2024 | Canadian Experience Class | 3,000 | 522 |
296 | May 30, 2024 | Provincial Nominee Program | 2,985 | 676 |
295 | April 24, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,400 | 410 |
294 | April 23, 2024 | General | 2,095 | 529 |
293 | April 11, 2024 | STEM occupations (Version 1) | 4,500 | 491 |
292 | April 10, 2024 | General | 1,280 | 549 |
291 | March 26, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 1,500 | 388 |
290 | March 25, 2024 | General | 1,980 | 524 |
289 | March 13, 2024 | Transport occupations (Version 1) | 975 | 430 |
288 | March 12, 2024 | General | 2,850 | 525 |
287 | February 29, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 2,500 | 336 |
286 | February 28, 2024 | General | 1,470 | 534 |
285 | February 16, 2024 | Agriculture and agri-food occupations (Version 1) | 150 | 437 |
284 | February 14, 2024 | Healthcare occupations (Version 1) | 3,500 | 422 |
283 | February 13, 2024 | General | 1,490 | 535 |
282 | February 1, 2024 | French language proficiency (Version 1) | 7,000 | 365 |
281 | January 31, 2024 | General | 730 | 541 |
280 | January 23, 2024 | General | 1,040 | 543 |
279 | January 10, 2024 | General | 1,510 | 546 |
Express Entry tổ chức các đợt rút dựa trên danh mục gì?
Express Entry được rút thăm dựa trên các danh mục ưu tiên đã được công bố vào tháng 5.2023. Đó là:
– Trình độ tiếng Pháp tốt hoặc;
– Kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực sau:
+ Chăm sóc sức khỏe
+ Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)
+ Các ngành nghề xây dựng, chẳng hạn như thợ mộc, thợ ống nước và nhà thầu
+ Vận chuyển
+ Nông nghiệp
Đợt rút thăm đầu tiên dành cho các danh mục ưu tiên diễn ra từ ngày 28/6 với 500 ITA gửi ra cho các ứng viên thuộc nhóm ngành chăm sóc sức khỏe. Đến hiện tại, Bộ Di Trú đã thực hiện hàng loạt các đợt rút dành cho các nhóm ưu tiên.
Việc phân chia các nhóm ưu tiên sẽ giúp Canada lựa chọn được nguồn nhân lực lao động phù hợp với tình hình thiếu hụt lao động tại đây.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Express Entry là gì và hoạt động như thế nào?
Express Entry là một hệ thống quản lý đơn đăng ký các ứng viên tham dự các chương tình: Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang (FSWP), Lớp Kinh nghiệm Canada (CEC) và Chương trình Giao dịch tay nghề Liên bang (FSTP).
Thông qua các chương trình này, ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố vốn nhân lực như kinh nghiệm làm việc, nghề nghiệp, khả năng ngôn ngữ, độ tuổi và trình độ học vấn.
Mỗi yếu tố sẽ được tính điểm dựa trên tiêu chí có sẵn và sẽ cộng lại với nhau để có mức điểm cuối cùng. Hệ thống sẽ cấp ITA cho ứng viên có mức điểm từ trên xuống thấp. Những người có điểm cao nhất có nhiều khả năng nhận được lời mời đăng ký thường trú.
Archive Blog Detail
Tổng quan Du Học Canada 2025 theo các quy định mới
Với những sự thay đổi liên tục về du học Canada trong thời gian qua, hẳn các bạn sinh viên và phụ huynh cũng cảm thấy bối rối trước một lượng thông tin khổng lồ. Vì vậy, hãy cùng CEI x Phan Immigration nhìn lại bức tranh tổng quát của du học Canada theo các quy định mới nhé.
LÊN CHIẾN LƯỢC TỪ DU HỌC ĐẾN ĐỊNH CƯ
SDS – Du học Canada không cần chứng minh tài chính chấm dứt
Sau 8 năm với tiền thân là chương trình CES và sau đó trở thành SDS, chương trình du học nhanh không cần chứng minh tài chính đã dừng lại. Như vậy, tất cả hồ sơ xin visa và study permit du học Canada từ nay trở đi đều sẽ cần phải chứng minh tài chính với các điểm quan trọng là thu nhập hằng tháng, bất động sản, tiết kiệm và các yếu tố khác. Thời gian xét duyệt hồ sơ cũng sẽ dài hơn SDS.
Do đó, các bạn sinh viên và quý phụ huynh nên chuẩn bị lộ trình du học Canada kỹ càng ít từ 6-9 tháng trước ngày nhập học.
Đi du học Canada và có vợ/chồng đi theo
Để có thể xin Open Work Permit cho vợ hoặc chồng trong thời gian du học, bạn phải theo học một chương trình Master có độ dài từ 16 tháng trở lên, hoặc theo học cấp độ PhD. Các bận học post-graduate, bachelor hoặc diploma đều sẽ không nằm trong diện này.
Giấy phép lao động sau khi tốt nghiệp (PGWP)
Với chương trình cử nhân 4 năm tại các trường đại học, chương trình Master hoặc PhD, sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn sẽ được nhận PGWP tối đa lên tới 3 năm. Nếu bạn muốn theo học tại các trường college hoặc các chương trình post-graduate certificate, các bạn cần lựa chọn các ngành nằm trong nhóm nghề nghiệp CIP của chính phủ để đảm bảo được nhận PGWP sau khi tốt nghiệp.
Hiện các trường college vẫn đang dần dần công bố danh sách các nhóm ngành này, các bạn cần tham khảo thật kĩ các nguồn trước khi đưa ra lựa chọn ngành học. Tổng quát, phần lớn các ngành học trong các nhóm ngành thiếu nhân lực của Canada sẽ nằm trong danh sách CIP này:
- Agriculture and agri-food
- Health care
- Science, technology, engineering and mathematics (STEM)
- Trade
- Transport
* Early Childhood educators và assistants cũng có thể được PGWP sau khi tốt nghiệp.
LÊN CHIẾN LƯỢC TỪ DU HỌC ĐẾN ĐỊNH CƯ
Yêu cầu tiếng Anh khi xin PGWP
– Nếu tốt nghiệp cử nhân/ thạc sĩ/ tiến sĩ từ trường đại học:
- Tiếng Anh/ tiếng Pháp đạt CLB 7/NCLC 7 cả 4 kỹ năng
- Tất cả các ngành học đều đủ điều kiện để nộp
– Nếu tốt nghiệp bất kỳ chương trình đại học khác:
- Tiếng Anh/ tiếng Pháp đạt CLB 7/NCLC 7 cả 4 kỹ năng
- Ngành học nằm trong danh sách các ngành đủ điều kiện được nộp PGWP
– Nếu tốt nghiệp cao đẳng hoặc bât kỳ chương trình đạo tạo khác:
- Tiếng Anh/ tiếng Pháp đạt CLB 5/NCLC 5 cả 4 kỹ năng
- Ngành học nằm trong danh sách các ngành đủ điều kiện được nộp PGWP
Cơ hội và thách thức du học Canada 2025
Ở một góc nhìn tích cực, Canada rõ ràng đang muốn nâng cao chất lượng sinh viên quốc tế của mình, kéo theo những trải nghiệm học của sinh viên tại đây cũng sẽ được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó, với việc giảm mạnh số lượng sinh viên quốc tế, trong tầm nhìn 5 năm – 7 năm tới cũng sẽ giảm đi sự cạnh tranh trong các chương trình định cư dành cho du học sinh. Cánh cửa định cư sau tốt nghiệp sẽ rộng mở và ít cạnh tranh trong tương lai.
Tuy nhiên, các chương trình định cư Liên bang và Tỉnh bang sẽ liên tục cập nhật và thay đổi theo nhu cầu của thị trường. Thách thức dành cho sinh viên là việc phải chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đón nhận các thay đổi và thích ứng nhanh chóng để chớp lấy cơ hội định cư cho bản thân và gia đình. Các bạn sinh viên còn ở Việt Nam thì cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng từ lúc chọn ngành, bậc học và chọn trường để tăng khả năng định cư Canada cao nhất có thể cho hành trình sau này.
Chọn một đơn vị tư vấn du học và định cư uy tín, tận tâm và giàu kinh nghiệm để đồng hành và lập chiến lược cụ thể sẽ giúp bạn có một hành trình du học và định cư vững chắc ngay từ những bước đầu. CEI Vietnam x Phan Immigration sẽ là người đồng hành sâu sát cùng bạn từ Việt Nam đến Canada trên con đường chạm tới ước mơ du học và định cư tại xứ sở lá phong.
LÊN CHIẾN LƯỢC TỪ DU HỌC ĐẾN ĐỊNH CƯ
Archive Blog Detail
Cơ hội nào cho ứng viên Express Entry theo Kế hoạch nhập cư 2025?
IRCC đã ra mắt Kế hoạch Nhập cư 2025 – 2027 với số lượng chỉ tiêu cụ thể cho từng nhóm mục tiêu. Điều đáng chú ý trong chiến lược mới của kế hoạch 2025 – 2027 là sự sụt giảm dần đều số lượng mục tiêu nhập cư và tập trung duy trì tốc độ phát triển kinh tế, xã hội.
Mặc dù kế hoạch nhập cư 2025 có xu hướng giảm, tuy nhiên số lượng ứng viên xin thường trú nhân qua hệ thống Express Entry lại tăng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thường trú nhân năm 2025 (20%).
Hai nhóm ứng viên chính sẽ được ưu tiên trong thay đổi này là:
- Ứng viên hiện đang sinh sống tại Canada.
- Ứng viên đủ điều kiện tham gia các đợt tuyển chọn theo danh mục.
Những ứng viên không thuộc hai nhóm ưu tiên này có thể ít cơ hội hơn để nhận thư mời (ITA) từ Express Entry trong năm 2025.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Tăng số lượng thường trú nhân cho Express Entry
Mặc dù, Chính phủ đã cắt giảm 20% mục tiêu thường trú nhân trong năm 2025, nhưng ngược lại, IRCC đã tăng lượng phân bổ cho chương trình Express Entry:
2025 target – current Plan | 2025 target – last year’s Plan | 2024 target – last year’s Plan |
124,680 | 117,500 | 110,770 |
Mục tiêu năm 2025 là 124.680 dành cho các ứng viên của “In-Canada Focus” và “Economic Priorities”. So với năm 2024, IRCC đã nhắm mục tiêu 110.770 cho hạng mục “federal high skilled” (FHS), là một nhóm gồm ba chương trình nhập cư liên bang do Express Entry quản lý: Canadian Experience Class (CEC), Federal Skilled Worker Program (FSWP) và Federal Skilled Trades Program (FSTP). Trong Kế hoạch nhập cư 2024, IRCC đã đặt mục tiêu 117.500 người cho FHS vào năm 2025.
Theo đó, các ứng viên theo chương trình Express Entry trong năm 2025 có khả năng sẽ nhận được lượng thư mời nhiều hơn so với năm 2024.
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ EXPRESS ENTRY MIỄN PHÍ
Sự ưu tiên các ứng viên Express Entry tại Canada
Trong kế hoạch năm 2025, IRCC đã giới thiệu danh mục “In-Canada Focus ” như một phần của sự phân bổ cho các chương trình do Express Entry quản lý. IRCC đặt mục tiêu là 82.980 cho danh mục này – khoảng 42% mục tiêu nhập cư kinh tế liên bang là 197.650 (*). Con số này nổi bật và vượt xa so với các mục tiêu khác càng chứng minh sự ưu tiên cho các ứng viên Express Entry đang có trong Canada.
*Tổng Mục tiêu Nhập cư Kinh tế là 232.150 và trừ đi 34.500 cho Người lao động có tay nghề và Doanh nghiệp Quebec (Quebec kiểm soát mục tiêu nhập cư theo hệ thống riêng của tỉnh bang).
Sự ưu tiên cho các đợt rút thăm theo danh mục
Trong Kế hoạch Nhập cư 2025, IRCC cũng đặt mục tiêu 41.700 suất cho nhóm “Federal Economic Priorities”, là một phần của các chương trình do Express Entry quản lý. Các đợt rút thăm theo danh mục cho phép IRCC phát hành lời mời nộp đơn (ITA) cho các ứng viên Express Entry có nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Canada. IRCC đã nêu cụ thể các danh mục sau đây là ưu tiên cho năm 2025:
- Health care occupations
- Trade occupations
- French-language proficiency
Các danh mục ưu tiên hiện tại trong hệ thống Express Entry là:
- French-language proficiency;
- Healthcare occupations;
- Science, technology, engineering, and math (STEM) occupations;
- Trade occupations;
- Transport occupations; and
- Agriculture and agri-food occupations.
Các ứng viên Express Entry đủ điều kiện tham gia các đợt rút thăm theo danh mục này có thể có nhiều khả năng nhận được ITA hơn vào năm 2025.
Lịch sử các đợt rút thăm Express Entry theo danh mục trong năm 2024 (tính đến ngày 13/11/2024)
Category | Number of draws | Number of ITAs |
Agriculture and agri-food | 1 | 150 |
French language proficiency | 9 | 21,400 |
Healthcare | 2 | 7,250 |
STEM | 1 | 4,500 |
Trade | 2 | 3,600 |
Transport | 1 | 975 |
Archive Blog Detail
IRCC công bố thông tin chi tiết về Kế hoạch Nhập cư 2025-2027
Ngày 24/10/2024, IRCC công bố Kế hoạch Nhập cư 2025-2027. Lần đầu tiên IRCC có kế hoạch nhập cư rõ ràng dành cho sinh viên quốc tế và người lao động nước ngoài tạm thời. Đây được coi là dấu mốc cho cách tiếp cận mới toàn diện hơn trong việc quản lí nhập cư. Chính phủ đang giảm tỉ lệ cư dân tạm trú xuống 5% tới năm 2026.
Chính phủ đang giảm tỉ lệ cư dân tạm trú xuống 5% tới năm 2026. Hàng loạt các biện pháp đã được áp dụng trong suốt năm qua để đạt được mục tiêu này. Như giới hạn tuyển sinh và cấp giấy phép du học, sửa đổi yêu cầu về chi phí sinh hoạt của sinh viên, thay đổi điều kiện cấp PGWP và giấy phép làm việc cấp cho vợ/chồng của sinh viên quốc tế và người lao độn nước ngoài. Các biện pháp bổ sung đã được áp dụng cho luồng lương thấp của Chương trình lao động tạm thời để phù hợp với thị trường lao động hiện tại.
Các điểm nổi bật trong Kế hoạch Nhập cư 2025-2027
- Chỉ tiêu năm 2025 của sinh viên quốc tế chỉ chiếm 45% tổng số, phản ánh mức giới hạn giấy phép học tập đã công bố trước đó (chỉ dành cho người mới đến) Vào năm 2026 và 2027, sinh viên quốc tế chiếm phần lớn lượng người mới đến tạm trú với tỷ lệ lần lượt là 59% và 56%.
- Dự kiến hơn 40% tổng số người được nhận vào thường trú vào năm 2025 sẽ là sinh viên hoặc người lao động đã ở Canada.
- Diện Economics vẫn là ưu tiên chính trong kế hoạch và chiếm tỷ lệ lớn nhất các năm, và đạt gần 62% năm 2027
- Chỉ tiêu cho “in-Canada focus” được đặt trọng tâm trong diện Economics, được dành riêng để giúp những người ở tại Canada là sinh viên và người lao động có cơ hội trở thành thường trú nhân Canada
- Chỉ tiêu cho Federal Economic Priorities cao thứ 3 trong diện Economics. Diện này dành cho những người lao động có tay nghề, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, chẳng hạn như health care, skilled trades
- Hỗ trợ đoàn tụ gia đình tiếp tục được duy trì tỷ lệ 22% trong tổng số lượng thường trú nhân được tiếp nhận.
- Tỷ lệ dành cho người tị nạn tái định cư và người được bảo vệ là 15% tổng số người được nhận vào thường trú nhân.
- Phù hợp với Chính sách năm 2024 của IRCC về Nhập cư Pháp ngữ, Kế hoạch lần này tăng các mục tiêu thường trú nhân nói tiếng Pháp bên ngoài Quebec là 8,5% vào năm 2025, 9,5% vào năm 2026 và 10% vào năm 2027 (so với các mục tiêu của Kế hoạch Cấp độ 2024-2026 là 7% và 8% vào năm 2025-2026) tổng số người được nhận vào thường trú nhân, giúp cải thiện đại diện nhân khẩu học trên khắp Canada.
Chỉ tiêu số lượng tạm trú nhân 2025-2027
2025 | 2026 *1* | 2027 | |
---|---|---|---|
Overall Arrivals *2* | 673,650 (604,900 – 742,400) *3* |
516,600 (435,250 – 597,950) |
543,600 (472,900 – 614,250) |
Workers (Total) | 367,750 | 210,700 | 237,700 |
International Mobility Program *4* | 285,750 | 128,700 | 155,700 |
Temporary Foreign Worker Program *5* *6* *7* | 82,000 | 82,000 | 82,000 |
Students *8* | 305,900 | 305,900 | 305,900 |
Mục tiêu và phạm vi khái niệm cho năm 2026 và 2027 sẽ được xác nhận hoặc điều chỉnh vào ngày 1 tháng 11 hàng năm.
*1*: mục tiêu cho năm 2026 và 2027 sẽ được xác nhận hoặc điều chỉnh vào 1/11 hàng năm
*2*: Mục tiêu cho cư dân tạm thời bao gồm những người mới đến theo 1 trong các chương trình lao động tạm thời (TFW và IMP), cũng như những người mới đến theo Chương trình sinh viên quốc tế (ISP). Mục tiêu không được đặt ra cho du khách đến bằng thị thực cư trú tạm thời hoặc giấy phép đi lại điện tử (eTA), gia hạn giấy phép, đơn xin giấy phép du học/làm việc tại Canada và người xin tị nạn. Khối lượng người xin tị nạn và đơn xin giấy phép du học/làm việc tại Canada được đưa vào phương pháp luận và tính toán chung để đạt được mục tiêu 5%.
*3*: Các phạm vi phản ánh sự phân bổ khác nhau của thời hạn giấy phép và các yếu tố dòng chảy khác.
*4*: IMP bao gồm các luồng không yêu cầu LMIA, bao gồm giấy phép lao động được cấp theo thỏa thuận với các quốc gia đối tác hoặc giấy phép lao động được cấp theo chính sách công về kinh tế, gia đình hoặc nhân đạo và Giấy phép làm việc sau khi tốt nghiệp.
*5*: Chương trình TFW được quản lý chung với Bộ Lao động và Phát triển xã hội Canada (ESDC) và dựa trên nhu cầu của người sử dụng lao động để lấp đầy các công việc cụ thể khi không có người Canada hoặc thường trú nhân nào có thể làm việc, với yêu cầu phải có LMIA để cấp giấy phép lao động đã đóng. Chương trình TFW bao gồm các luồng nông nghiệp theo mùa và không theo mùa.
*6*: Mục tiêu của Chương trình TFW bao gồm tất cả những người lao động không theo mùa ở lại Canada trong thời gian dài hơn một năm. Những người lao động nông nghiệp chính theo Chương trình TFW không rời đi trong năm dương lịch sẽ được ưu tiên trong các mục tiêu này để hạn chế tác động tiêu cực đến nền kinh tế và chuỗi cung ứng thực phẩm của Canada.
*7*: Mục tiêu của Chương trình TFW không bao gồm tất cả những người lao động theo mùa nhập cảnh và rời khỏi Canada trong cùng một năm (ví dụ: một số ngành nông nghiệp chính theo mùa và các ngành nghề theo mùa có mức lương thấp tại Canada trong thời gian dưới 270 ngày).
*8*: Giấy phép du học được cấp cho công dân nước ngoài học tập trong sáu tháng trở lên tại Canada tại một DLI được chính quyền tỉnh hoặc vùng lãnh thổ chấp thuận để tiếp nhận sinh viên quốc tế.
Chỉ tiêu số lượng thường trú nhân 2025-2027
2025 | 2026 | 2027 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Immigrant Category | Target | Low Range | High Range | Target*1* | Low Range *2* | High Range | Target | Low Range | High Range | |
Overall Planned Permanent Resident Admissions | 395,000 (367,000 – 436,000) *3* |
380,000 (352,000 – 416,000) |
365,000 (338,000 – 401,000) |
|||||||
Overall French-speaking Permanent Resident Admissions outside Quebec *4* | 8.5% (29,325) |
9.5% (31,350) |
10% (31,500) |
|||||||
Economic | Federal Economic Priorities *5* | 41,700 | 30,000 | 62,000 | 47,400 | 30,000 | 65,000 | 47,800 | 32,000 | 65,000 |
In-Canada Focus *6* | 82,980 | 39,000 | 89,000 | 75,830 | 33,000 | 82,000 | 70,930 | 66,000 | 76,000 | |
Federal Business *7* | 2,000 | 1,200 | 3,000 | 1,000 | 200 | 2,000 | 1,000 | 200 | 2,000 | |
Federal Economic Pilots: Caregivers *8* ; Agri-Food; Community Immigration Pilots *9* ; Economic Mobility Pathways Pilot |
10,920 | 6,000 | 14,800 | 9,920 | 5,300 | 14,000 | 9,920 | 5,300 | 14,000 | |
Atlantic Immigration Program | 5,000 | 4,000 | 7,000 | 5,000 | 4,000 | 7,000 | 5,000 | 4,000 | 7,000 | |
Provincial Nominee Program | 55,000 | 20,000 | 65,000 | 55,000 | 20,000 | 65,000 | 55,000 | 20,000 | 65,000 | |
Quebec Skilled Workers and Business *10* | 34,500 | 33,000 | 50,000 | TBD | – | – | TBD | – | – | |
Regularization Public Policy *11* | 50 | – | 250 | 100 | – | 500 | 200 | – | 1,000 | |
Total Economic | 232,150 (215,000 – 256,000) |
229,750 (214,000 – 249,000) |
225,350 (207,000 – 246,000) |
|||||||
Family | Spouses, Partners and Children | 70,000 | 65,500 | 78,000 | 66,500 | 63,000 | 75,000 | 61,000 | 58,000 | 67,500 |
Parents and Grandparents | 24,500 | 20,500 | 28,000 | 21,500 | 16,500 | 24,500 | 20,000 | 15,000 | 22,000 | |
Total Family | 94,500 (88,500 – 102,000) |
88,000 (82,000 – 96,000) |
81,000 (77,000 – 89,000) |
|||||||
Refugees and Protected Persons | Protected Persons in Canada and Dependents Abroad | 20,000 | 18,000 | 30,000 | 18,000 | 16,000 | 30,000 | 18,000 | 16,000 | 30,000 |
Resettled Refugees – Government Assisted *12* | 15,250 | 13,000 | 17,000 | 15,250 | 13,000 | 17,000 | 15,250 | 13,000 | 17,000 | |
Resettled Refugees – Blended Visa Office Referred | 100 | – | 150 | 100 | – | 150 | 100 | – | 150 | |
Resettled Refugees – Privately Sponsored | 23,000 | 21,000 | 26,000 | 22,000 | 19,000 | 24,000 | 21,000 | 19,000 | 24,000 | |
Total Refugees and Protected Persons | 58,350 (55,000 – 65,000) |
55,350 (50,000 – 62,000) |
54,350 (50,000 – 60,000) |
|||||||
Total Humanitarian & Compassionate and Other *13* | 10,000 (8,500 – 13,000) |
6,900 (6,000 – 9,000) |
4,300 (4,000 – 6,000) |
*1*: mục tiêu cho năm 2026 và 2027 sẽ được xác nhận hoặc điều chỉnh vào 1/11 hàng năm
*2*: Các phạm vi cung cấp tính linh hoạt trong hoạt động để IRCC có thể tiếp tục phản ứng với các ưu tiên và áp lực của chương trình đang thay đổi.
*3*: Các phạm vi cụ thể của chương trình và danh mục không bằng tổng phạm vi cho từng lớp.
*4*: Tổng số lượng thường trú nhân nói tiếng Pháp được tuyển sinh bên ngoài Quebec được nêu ở đây thể hiện số lượng tuyển sinh cần thiết để đạt được mục tiêu 8,5% vào năm 2025, mục tiêu 9,5% vào năm 2026 và mục tiêu 10% vào năm 2027 về tổng số lượng thường trú nhân được tuyển sinh đã được đặt ra. Các mục tiêu này dành cho việc tuyển sinh bên ngoài Quebec và do đó được tính toán dựa trên số lượng tuyển sinh trong Kế hoạch Cấp độ cần thiết để đạt được các mục tiêu, dựa trên tổng số lượng tuyển sinh bên ngoài Quebec. Khi Quebec công bố kế hoạch nhập cư năm 2026, những con số này có thể cần được cập nhật.
*5*: Bao gồm việc tuyển sinh cho các ứng viên đủ điều kiện có kỹ năng, đào tạo và khả năng ngôn ngữ cụ thể, để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, thông qua các danh mục do Bộ trưởng IRC thiết lập trong hệ thống Express Entry. Các danh mục ưu tiên năm 2025 bao gồm: nghề chăm sóc sức khỏe, nghề thương mại và trình độ tiếng Pháp. Các danh mục được thiết lập hàng năm, dựa trên thông tin và dự báo thị trường lao động cũng như ý kiến đóng góp từ các đối tác, bao gồm các tỉnh và vùng lãnh thổ, và các bên liên quan trên khắp cả nước.
*6*: Chủ yếu là tuyển sinh từ Chương trình Kinh nghiệm Canada và các con đường nhập cư khu vực khác nhưng cũng có thể đến từ Người lao động có tay nghề liên bang và Nghề thương mại có tay nghề liên bang.
*7*: Bao gồm việc tuyển sinh từ Chương trình thị thực khởi nghiệp và Chương trình người tự kinh doanh.
*8*: Bao gồm các đợt tuyển sinh từ Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em tại nhà và Chương trình thí điểm Nhân viên hỗ trợ tại nhà, và các đợt tuyển sinh từ chương trình chăm sóc trước đó mà đơn đăng ký đang được xử lý để hoàn tất. Bao gồm các lớp Chăm sóc trẻ em và Chăm sóc người có nhu cầu y tế cao, chính sách công tạm thời được gọi là Đường dẫn tạm thời cho Người chăm sóc và Chương trình Người chăm sóc tại nhà cũ. Cũng bao gồm các đợt tuyển sinh cho các chương trình thí điểm mới để cung cấp một con đường trực tiếp đến thường trú cho người chăm sóc ngay khi họ đến Canada.
*9*: Bao gồm các đợt tuyển sinh từ Chương trình thí điểm Nhập cư cộng đồng nông thôn, thay thế cho Chương trình thí điểm Nhập cư nông thôn và miền Bắc mà đơn đăng ký đang được xử lý để hoàn tất. Cũng bao gồm các đợt tuyển sinh từ Chương trình thí điểm Nhập cư cộng đồng nói tiếng Pháp, nhắm vào các cộng đồng thiểu số nói tiếng Pháp.
*10*: Theo Hiệp định Canada-Quebec, Quebec có trách nhiệm lựa chọn những người nhập cư kinh tế được chỉ định đến tỉnh này. Vào ngày 1 tháng 11 năm 2023, Quebec đã trình kế hoạch mức nhập cư 2024-25 lên Quốc hội Quebec, đặt mục tiêu tổng cộng 56.500 lượt nhập cư thường trú mỗi năm vào năm 2024 và năm 2025. Khi Quebec trình kế hoạch mức nhập cư mới vào mùa thu năm 2025, các con số sẽ được cập nhật.
*11*: Bao gồm cả lượt nhập cư cho khách hàng được cấp quyền thường trú theo sáng kiến hợp pháp hóa tập trung vào những người trong ngành dịch vụ thiết yếu.
*12*: Bao gồm cả các luồng dành cho những người bảo vệ nhân quyền cần được bảo vệ, cũng như những cá nhân LGBTQI+.
*13*: Bao gồm cả lượt nhập cư của những người được chọn vì lý do nhân đạo và nhân đạo, vì lý do chính sách công và thuộc nhóm người có giấy phép. Điều này cũng bao gồm một số lượt nhập cư từ các phản ứng của Canada đối với tình hình ở Ukraine, Sudan và Hồng Kông.